Diệp Hạ Châu và những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời

Tìm hiểu về cây Diệp hạ châu

Diệp hạ châu hay còn gọi là cây chó đẻ, trân châu thảo, nhật khai dạ bế có tên khoa học là Phyllanthus urinaria L, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Loại cây thường mọc nhiều ở Nam Mỹ và các quốc gia châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản, Lào, Thái Lan và cả Việt Nam. Ở nước ta, diệp hạ châu mọc nhiều ở các bờ ruộng, các khu đất hoang, các vùng bìa rừng…Diệp hạ châu có thân thẳng đứng, cao từ 30-60cm, lá mọc ra từ thân so le nhau và thoạt nhìn rất giống lá me. Diệp hạ châu gần như ra trái quanh năm từ tháng 1 đến tận tháng 10, phần trái mọc ngay dưới lá có màu xanh, khi chín hơi chuyển sang vàng.

Diệp hạ châu thường được chia làm hai loại là diệp hạ châu ngọt (phyllanthus urinaria L.- thân đỏ) và diệp hạ châu đắng (thân xanh). Theo đông y, cây chó đẻ có vị ngọt, tính mát hơi đắng và mọi bộ phận đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Loại thân xanh thường có dược tính mạnh hơn nên hiệu quả cao hơn nhưng lại khó tìm thấy vì không mọc đại trà như loại thân đỏ.

Diệp hạ châu được dùng làm thuốc từ 2000 năm nay. Theo Trung Quốc Cao Đẳng Thực Vật Đồ Giám Bản (1972), Diệp hạ châu có tác dụng thanh can minh mục (mát gan sáng mắt), lợi thủy (trị phù ứ nước), giải độc tiêu tích (ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng). Dựa vào các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như kinh nghiệm của nhiều dân tộc trên thế giới, có thể tóm tắt một số công dụng chính của Diệp hạ châu như sau.

Tác dụng của Diệp hạ châu

Tác dụng của cây Diệp Hạ Châu đối với sức khoẻ con người

1.Hỗ trợ điều trị viêm gan:

Đây là một trong những công dụng được quan tâm nhiều nhất của Diệp hạ châu. Năm 1982, Break Stone đã gây được sự chú ý đối với toàn thế giới về tác dụng chống virus viêm gan b của cây thuốc này. Những thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em với bệnh viêm gan truyền nhiễm bằng một chế phẩm có Phyllanthus amarus của Ấn Độ đã cho kết quả nhiều hứa hẹn. Sau 30 ngày uống Diệp hạ châu (900mg/ngày) 50% những yếu tố lây truyền trong máu của virus viêm gan B (sinh kháng thể bề mặt của viêm gan B) đã mất đi. Bột Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) cho kết quả tốt với bệnh nhân viêm gan B khi uống 900 – 2.700mg trong 3 tháng liên tục.

Nghiên cứu của Nhật Bản và Ấn Độ trong năm 1980 đã xác định những tác dụng điều trị bệnh gan của Diệp hạ châu là do phyllanthin, hypophyllathin và triacontanal.

Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêm gan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y – 1990 – 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).

2.Tác dụng trên hệ thống miễn dịch:

Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châu được một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”.

3.Tác dụng giải độc:

Người Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độ dùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai, viêm âm đạo,… Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu – Việt Nam (1987 – 2000) cho thấy khi dùng liều 10 – 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.

4.Hỗ trợ điều trị các bệnh đường tiêu hóa:

Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..

5. Tác dụng đối với bệnh đường hô hấp:

Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,. ..

6.Tác dụng giảm đau:

Diệp Hạ Châu có tác dụng giảm đau hiệu quả

Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có cây Diệp hạ châu – Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin. Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ châu

7.Tác dụng lợi tiểu:

Y học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tại Viện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng.

8.Hỗ trợ điều trị chữa sỏi mật, sỏi thận:

Một số bộ tộc thổ dân ở Nam Mỹ sử dụng DHC chữa sỏi mật và sỏi thận. Những vị pháp sư đã sử dụng khả năng đặc biệt của DHC trong tác dụng làm tiêu sỏi trong các chứng sạn mật, sạn thận nên đã đặt tên là cây tán sỏi.  Trong Witch Doctor’s Apprentice, 1 quyển sách được xuất bản từ 1961, viết về những bí thuật chữa bệnh của những vị pháp sư người da đỏ ở vùng rừng già Amazon

Một nghiên cứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giải thích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.

9.Tốt cho bệnh tiểu đường:

Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đã được kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.

10.Chữa sốt rét

Chuẩn bị: diệp hạ châu 8g; thảo quả, dây gắm  thường sơn, dây hà thủ ô, lá mãng cầu ta tươi, mỗi vị 10g; ô mai, dây cóc, hạt cau mỗi vị 4g đem sắc với 600ml nước, còn 200ml. Uống 2 lần trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Nếu vẫn không thấy đỡ, thêm vào 10g sài hồ và thực hiện như trên.

Nguồn: Tổng hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *